Các Dạng Động Từ

Lược Bỏ Trợ Động Từ

Người nói có thể tùy ý lược bỏ các trợ động từ, hoặc, nếu muốn, có thể áp dụng các hướng dẫn sau:

  • Dạng nguyên mẫu của động từ có thể diễn tả thì hiện tại đơn, cho phép lược bỏ các trợ từ nun, du-u.

  • Trong văn kể chuyện, dạng nguyên mẫu của động từ cũng có thể được sử dụng để tường thuật các sự kiện. Về mặt kỹ thuật, không phải là trợ từ thì quá khứ đơn le bị lược bỏ trong trường hợp này, mà là câu chuyện được kể như thể đang mô tả một cảnh trong phim, ở thì hiện tại, với việc lược bỏ nun, du- hoặc u.

  • Ngoài các trường hợp được mô tả ở trên, thì/thức có thể được thiết lập lại với mỗi cụm chủ ngữ và được duy trì mà không cần lặp lại cho các động từ khác hoặc cho đến khi thì/thức bị thay đổi trong mệnh đề đó. Nói cách khác, trợ từ cho bất kỳ thì/thức nào đều có thể được lược bỏ trong các động từ tiếp theo trong một mệnh đề một khi thì/thức đã được thiết lập với động từ đầu tiên của mỗi vị ngữ.

Các Thì Hiện Tại Đơn

Các thì hiện tại đơn của Globasa được diễn đạt như sau.

Các Thì Hiện Tại Đơn
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Hiện Tại Chung


(nun)


Mi (nun) yam pingo.
Tôi ăn táo.
Tôi đang ăn táo.
Hiện Tại Tiếp Diễn/Thói Quen


(nun) (du-)


Mi (nun) (du)yam pingo.
Tôi (thường xuyên/theo thói quen) ăn táo.

Dạng Động Từ Nguyên Mẫu

Theo mặc định, dạng động từ nguyên mẫu diễn tả thì hiện tại chung, tương đương với thì hiện tại đơn trong tiếng Anh. Ngoài ra, chỉ riêng dạng nguyên mẫu cũng có thể diễn tả thì hiện tại chủ động, tương đương với thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh. Nói cách khác, chỉ riêng dạng động từ nguyên mẫu là mơ hồ và ngụ ý việc lược bỏ nun hoặc du-.

Trợ Từ u

Thay vì chỉ sử dụng dạng động từ nguyên mẫu, trợ từ u có thể được sử dụng thay cho nun hoặc du-. Trợ từ này thường chỉ được sử dụng trong các văn bản hoặc lời nói trang trọng như một cách đơn giản để đánh dấu vị ngữ khi không có trợ từ chỉ thì/thức nào khác được sử dụng.

Tiền Tố du-

Là một tiền tố động từ, du- diễn tả khía cạnh tiếp diễn/thói quen, mô tả một hoạt động hoặc trạng thái trong một khoảng thời gian không xác định, thay vì xảy ra trong một khoảnh khắc duy nhất hoặc trong một khoảng thời gian cụ thể. Tiền tố du- thường được lược bỏ với thì hiện tại.

Là danh từ, các từ có tiền tố du- tương đương với danh động từ trong tiếng Anh.

dulala - (việc) hát
dudanse - (việc) nhảy

Tiền tố du- được rút gọn từ dure (thời lượng).
Nguồn gốc của dure: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha

Quá Khứ Đơn

Các thì quá khứ đơn được diễn đạt bằng cách sử dụng trợ từ le.

Nguồn gốc của le: tiếng Quan Thoại (了 “le”), tiếng Swahili (-li-), tiếng Nga (-л “-l”)

Các Thì Quá Khứ Đơn
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Quá Khứ Chung

le

Mi le yam pingo.
Tôi đã ăn quả táo.
Quá Khứ Tiếp Diễn/Thói Quen

le du-

Mi le duyam pingo.
Tôi đã từng ăn táo.

Các Thì Tương Lai Đơn

Các thì tương lai đơn được diễn đạt bằng cách sử dụng trợ từ xa.

Nguồn gốc của xa: tiếng Ả Rập (سوف “sawf”, سا “sa”), tiếng Anh (shall), tiếng Hà Lan (zal)

Các Thì Tương Lai Đơn
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Tương Lai Chung

xa

Mi xa yam pingo.
Tôi sẽ ăn quả táo.
Tương Lai Tiếp Diễn/Thói Quen

xa du-

Mi xa duyam pingo.
Tôi sẽ (thường xuyên/theo thói quen) ăn táo.

Các Thì Quá Khứ và Tương Lai Gần

Các thì quá khứ và tương lai gần được diễn đạt như sau bằng cách sử dụng tiền tố ja-.

Các Thì Quá Khứ và Tương Lai Gần
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Quá Khứ Gần

jale

Mi jale yam pingo.
Tôi vừa mới ăn quả táo.
Tương Lai Gần

jaxa

Mi jaxa yam pingo.
Tôi sắp ăn quả táo.

Tiền Tố ja-

Tiền tố ja- có nghĩa là ngay sát và được rút gọn từ jara (hàng xóm).

Nguồn gốc của jara: tiếng Ả Rập (جارة “jara”), tiếng Swahili (jirani), tiếng Indonesia (jiran)

Các Thì Phức Hợp

Các thì phức hợp được hình thành bằng cách kết hợp hai trong số các trợ từ chỉ thì chung (nun, le, xa).

Về mặt ngôn ngữ học, các thì phức hợp được sử dụng để diễn đạt các khía cạnh ngữ pháp khác nhau một cách chi tiết. Có ba khía cạnh được diễn đạt thông qua các thì phức hợp, tương ứng với ba hàng trong mỗi bảng dưới đây: tiếp diễn (chủ động), hoàn thành (đã hoàn tất) và dự kiến.

Trong khi các thì đơn giản chỉ báo cáo các sự kiện từ quan điểm của thời điểm hiện tại, các thì phức hợp được sử dụng để báo cáo trạng thái thời gian và khía cạnh của một sự kiện từ quan điểm của hiện tại, quá khứ hoặc tương lai.

Một số thì phức hợp hiếm khi được sử dụng và thường được diễn đạt tốt nhất bằng cách sử dụng một thì đơn giản thay thế. Các thì khác hữu ích hơn và có thể khá phổ biến trong lời nói, đặc biệt là các thì sau: quá khứ chủ động (le nun), hiện tại hoàn thành (nun le), tương lai hoàn thành (xa le), quá khứ dự kiến (le xa).

Các Thì Hiện Tại Phức Hợp

Các thì hiện tại phức hợp được diễn đạt như sau:

Các Thì Hiện Tại Phức Hợp
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Hiện Tại Chủ Động

(nun) nun

Mi (nun) nun yam pingo.
Tôi đang ăn quả táo.
Hiện Tại Hoàn Thành

nun le

Mi nun le yam pingo.
Tôi đã ăn quả táo.
Hiện Tại Dự Kiến

nun xa

Mi nun xa yam pingo.
Tôi sẽ ăn quả táo.

Các Thì Quá Khứ Phức Hợp

Các thì quá khứ phức hợp được diễn đạt như sau:

Các Thì Quá Khứ Phức Hợp
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Quá Khứ Chủ Động

le nun

Mi le nun yam pingo.
Tôi đang ăn quả táo.
Quá Khứ Hoàn Thành

le le

Mi le le yam pingo.
Tôi đã ăn quả táo.
Quá Khứ Dự Kiến

le xa

Mi le xa yam pingo.
Tôi đã định ăn quả táo.

Các Thì Tương Lai Phức Hợp

Các thì tương lai phức hợp được diễn đạt như sau:

Các Thì Tương Lai Phức Hợp
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Tương Lai Chủ Động

xa nun

Mi xa nun yam pingo.
Tôi sẽ đang ăn quả táo.
Tương Lai Hoàn Thành

xa le

Mi xa le yam pingo.
Tôi sẽ đã ăn quả táo.
Tương Lai Dự Kiến

xa xa

Mi xa xa yam pingo.
Tôi sẽ sắp ăn quả táo.

Cần lưu ý rằng trong khi các thì hoàn thành trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng diễn tả một hành động đã hoàn tất, các thì hoàn thành trong Globasa luôn diễn tả như vậy.

Khía Cạnh Tiếp Diễn

Trạng từ chỉ khía cạnh tiếp diễn dupul được sử dụng khi một hành động hoặc trạng thái bắt đầu trong quá khứ và tiếp tục đến hiện tại. Trong tiếng Anh, điều này được diễn đạt bằng thì hiện tại hoàn thành hoặc hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

Câu Ví Dụ với Thì Hiện Tại Hoàn Thành trong Tiếng Anh

Mi no dupul oko te xorfe mesi tiga.
Tôi đã không gặp cô ấy kể từ tháng Ba.

Mi dupul kone te dur 30 nyan.
Tôi đã biết anh ấy được 30 năm.

Mi dupul sen gadibu.
Tôi đã tức giận.

Yu dupul sen kepul?
Bạn thế nào rồi?

Câu Ví Dụ với Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn trong Tiếng Anh

Mi dupul yam hin pingo dur un satu.
Tôi đã ăn quả táo này được một giờ.

Yu dupul fale keto?
Bạn đã làm gì?

Mi dupul doxo hin kitabu xorfe jaleli sabedin.
Tôi đã đọc cuốn sách này kể từ tuần trước.

Thể Điều Kiện

Thể điều kiện được diễn đạt bằng cách sử dụng trợ từ ger.

Trợ từ ger được rút gọn từ eger (nếu).
Nguồn gốc của eger: tiếng Hindi (अगर “agar”), tiếng Ba Tư (اگر “agar”), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (eğer)

Thể Điều Kiện
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Điều Kiện

ger

Mi ger yam pingo.
Tôi sẽ ăn quả táo.
Điều Kiện Quá Khứ

ger le

Mi ger le yam pingo.
Tôi đã ăn quả táo.

Mệnh đề phụ (nếu...) sử dụng dạng nguyên mẫu của động từ.

Mi ger yam pingo eger mi sen yamkal.
Tôi sẽ ăn quả táo nếu tôi đói.

Thể Bị Động

Thể bị động được diễn đạt bằng cách sử dụng tiền tố be-.

Nguồn gốc của be-: tiếng Quan Thoại (被 “bèi”), tiếng Anh (be), tiếng Na Uy (ble)

Thể Bị Động
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Bị Động Hiện Tại

(nun) be-

Pingo beyam mi.
Quả táo được tôi ăn.
Bị Động Quá Khứ

le be-

Pingo le beyam mi.
Quả táo đã được tôi ăn.
Bị Động Tương Lai

xa be-

Pingo xa beyam mi.
Quả táo sẽ được tôi ăn.

Mặc dù thể bị động về mặt kỹ thuật cũng có thể được sử dụng với tất cả các thì phức hợp, trong thực tế, nó thường được sử dụng nhất với các thì hiện tại, quá khứ và tương lai chung, như đã minh họa ở trên.

Lưu ý: Trong Globasa, tác nhân trong các câu bị động được diễn đạt như tân ngữ trực tiếp mà không cần giới từ để đánh dấu tác nhân. Ngược lại, tiếng Anh đánh dấu tác nhân bằng by (bởi).

Myaw le no velosi yam piu.
Con mèo đã không ăn con chim một cách nhanh chóng.

Piu le no velosi beyam myaw.
Con chim đã không bị con mèo ăn một cách nhanh chóng.

Thể Mệnh Lệnh và Thể Thỉnh Cầu

Trong Globasa, các mệnh lệnh (thể mệnh lệnh) và lời khuyên (thể thỉnh cầu) đều được diễn đạt bằng cách sử dụng trợ từ am.

Trợ từ am được rút gọn từ amiru (mệnh lệnh)
Nguồn gốc của amiru: tiếng Ả Rập (أمر “amr”), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (emir), tiếng Swahili (amri, -amuru)

Thể Mệnh Lệnh và Thể Thỉnh Cầu
Dạng Động Từ Trợ Từ Câu Ví Dụ
Thể Mệnh Lệnh







am







(Yu) Am yam!
Ăn đi!

(Uyu) Am yam!
(Các bạn) ăn đi!

Imi am yam!
Chúng ta hãy ăn nào!
Thể Thỉnh Cầu







am







Te am yam.
Mong cô ấy ăn.

Mi am yam.
Mong tôi được ăn.

Thể Mệnh Lệnh

Các đại từ yuuyu có thể được lược bỏ khi diễn đạt thể mệnh lệnh.

Thể Thỉnh Cầu

Thể thỉnh cầu có ý nghĩa tương tự như thể mệnh lệnh nhưng được sử dụng cho ngôi thứ 3 (te/to, ete/oto), cũng như ngôi thứ nhất số ít (mi).

Thể thỉnh cầu cũng có thể hoạt động như một thức giả định bắt buộc trong các mệnh đề phụ. Thức giả định bắt buộc diễn đạt một yêu cầu, đòi hỏi, yêu cầu, đề nghị hoặc gợi ý.

Mi vole ki te am safegi sesu kamer.
Tôi muốn anh ấy dọn phòng của mình.

Mi peti ki imi am xorata jaldi.
Tôi yêu cầu chúng ta đến sớm.

Kitabu hu xwexiyen am doxo da no sen daymo lungo.
Cuốn sách mà các học sinh phải đọc không dài lắm.

Phủ Định

Phủ định cho tất cả các dạng động từ được diễn đạt bằng từ no và, như một trạng từ, nó đứng ngay trước động từ và bất kỳ trạng từ bổ nghĩa nào khác.

Phủ Định
Trợ Từ Câu Ví Dụ
no







Mi no sen lao.
Tôi không già.

Te no yam pingo.
Cô ấy/Anh ấy không ăn táo.

Am no yam pingo.
Đừng ăn táo.

Thể Nguyên Mẫu

Trong Globasa, dạng động từ nguyên mẫu được đánh dấu bằng trợ từ na và thường được lược bỏ trong một mệnh đề một khi nó đã được thiết lập với động từ đầu tiên. Xem Cụm Động Từ Nguyên Mẫu trong phần Cấu Trúc Câu.

Nguồn gốc của na: tiếng Hy Lạp (να “na”), tiếng Hindi (-ना “-na”)

Mệnh Đề Phụ

Như đã thấy ở trên, các mệnh đề nếu trong câu điều kiện sử dụng dạng nguyên mẫu của động từ. Tuy nhiên, không phải mọi câu có mệnh đề nếu đều là câu điều kiện. Trừ khi câu là câu điều kiện, các mệnh đề nếu được đánh dấu cho thì.

Eger mi xa yam pingo, mi xa no haji sen yamkal.
Nếu tôi ăn táo (trong tương lai), tôi sẽ không còn đói nữa.

Eger te le yam yusu pingo, kam yu xa sen gadibu?
Nếu anh ấy đã ăn táo của bạn (trong quá khứ), bạn có giận không?

Eger te yam yusu pingo, kam yu gadibucu?
Nếu anh ấy ăn táo của bạn (nói chung), bạn có nổi giận không?

Câu với các mệnh đề phụ khác

Ngoài eger (nếu), các mệnh đề phụ có thể bắt đầu bằng các liên từ khác, chẳng hạn như denwatu hu (khi), denloka hu (nơi), koski (bởi vì), v.v. Các trợ từ chỉ thì là bắt buộc trong tất cả các mệnh đề phụ này.